Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động nào? Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện ra sao?

Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động nào? Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện ra sao?

Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động nào? Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi:Đơn vị tôi nhận được đề án điều tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất tại vùng cao biên giới, vì nơi đây có dấu hiệu cạn kiệt nguồn nước và có nguy cơ bị ô nhiễm. Do đó, trước khi thực hiện, tôi muốn biết về điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động nào? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước? Và hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện ra sao?

MỤC LỤC

1. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động nào?

2. Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?

3. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện ra sao?

3.1. Quy định về điều tra, đánh giá tài nguyên nước.

3.2. Quy định về kiểm kê tài nguyên nước.

3.3. Quy định về báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có liên quan.

3.4. Quy định về các hoạt động điều tra khác.

 

Trả lời:

1. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động nào?

Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Tài nguyên nước 2023 như sau:

“Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

...

3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;

b) Kiểm kê tài nguyên nước;

c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;

d) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;

đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

e) Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.”

* Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ theo tiểu mục 2.3 mục II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc Hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV).

Các nhóm hoạt động cụ thể trên cho thấy phạm vi điều tra cơ bản tài nguyên nước không chỉ là điều tra, đo đạc mà còn gắn liền với các hoạt động đánh giá, kiểm kê tài nguyên nước, xây dựng báo cáo,... và thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước nhằm kịp thời khắc phục hậu quả do sạt lở gây ra.

Ví dụ: Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo chức năng và nhiệm vụ được giao, xây dựng và phê duyệt kế hoạch đối với việc điều tra, tổng hợp tình hình sử dụng nước hằng năm.

2. Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?

Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định tại Điều 4 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước (sau đây gọi tắt là “Nghị định 53/2024/NĐ-CP”) như sau:

Điều 4. Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo đề án, dự án và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện theo quy định.

2. Căn cứ mục tiêu phạm vi, quy mô của đề án, dự án và đặc điểm cụ thể của từng vùng điều tra, cơ quan phê duyệt đề án, dự án quyết định các nội dung công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng đề án, dự án trên nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí đề án, dự án. Nội dung, định mức, đơn giá điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và đáp ứng được các mục tiêu của đề án, dự án.

4. Thông tin dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được rà soát, cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Nghị định này.

Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 84Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước như sau:

“Điều 84. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

...

4. Cơ quan, đơn vị thực hiện các chương trình kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước và các dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước khác cung cấp, cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu.

Như vậy, hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như trên cần phải đáp ứng các yêu cầu về thủ tục, kỹ thuật bắt buộc nhằm đảm bảo chất lượng, tính minh bạch và hiệu quả khi sử dụng nguồn lực. Theo đó, khi hoạt động điều tra cơ bản cần thực hiện theo đề án, dự án được thẩm định, nghiệm thu. Bên cạnh đó, việc tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc kế thừa, tiết kiệm và phù hợp với khu vực điều tra đã phản ánh được cách tiếp cận khoa học, có trách nhiệm và thực tiễn trong quy định pháp luật về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước hiện nay.

Ngoài ra, một trong những yêu cầu quan trọng, mang tính bắt buộc mà pháp luật về tài nguyên nước đặt ra đối với hoạt động điều tra cơ bản là việc cập nhật, cung cấp thông tin dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Quy định như vậy không chỉ làm tăng cường tính liên thông, đồng bộ dữ liệu, phục vụ hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước mà còn là cơ sở pháp lý vững chắc để cơ quan, đơn vị tham gia triển khai và thực thi các hoạt động một cách chính xác, đồng bộ và hiệu quả.

3. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện ra sao?

Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước. Trong đó, nêu rõ cách thức thực hiện các hoạt động trong điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định lần lượt tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định 53/2024/NĐ-CP.

3.1. Quy định về điều tra, đánh giá tài nguyên nước.

Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước

Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

1. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt được thực hiện trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá tự nhiên và nhân tạo gồm một hoặc một số hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá đặc trưng hình thái sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá; điều tra, đánh giá số lượng, chất lượng nước mặt;

b) Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước mặt;

c) Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước mặt;

d) Điều tra, xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; điều tra, phân vùng chức năng nguồn nước mặt.

2. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất gồm một hoặc một số hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất theo các tỷ lệ 1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000;

b) Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất;

c) Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất;

d) Điều tra, khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

đ) Điều tra, xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

3. Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

4. Điều tra, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.

5. Điều tra, đánh giá phục vụ lập bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trên phạm vi liên tỉnh;

b) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trên địa bàn tỉnh;

b) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.”

Điều tra, đánh giá tài nguyên nước là một trong những hoạt động chính của điều tra cơ bản được liệt kê chi tiết theo quy định trên. Nội dung của hoạt động có thể là việc điều tra, đánh giá về đặc trưng hình thái, tình trạng suy thoái, ô nhiễm của nguồn nước hay tình trạng khai thác, sử dụng, xả thải,... đối với các loại hình tài nguyên nước như: Tài nguyên nước mặt bao gồm: Sông, suối, kênh, hồ, ao,.... và đối với tài nguyên nước dưới đất.

Bên cạnh đó, Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP còn tập trung đến sự phân cấp quản lý trong hoạt động điều tra, đánh giá trong lĩnh vực tài nguyên nước. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổ chức điều tra quy mô liên tỉnh và các hoạt động đặc thù có tính chất chiến lược, trong khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm nhiệm điều tra tại phạm vi địa phương.

Có thể thấy, việc quy định cụ thể các hoạt động điều tra, đánh giá và xác định mục tiêu quản lý góp phần đảm bảo tính thống nhất trong quản lý nhà nước về tài nguyên nước, đồng thời, phát huy hiệu quả vai trò của các chủ thể tham gia trong việc triển khai, thực thi thực tiễn.

3.2. Quy định về kiểm kê tài nguyên nước.

Hoạt động kiểm kê tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 53/2024/NĐ-CP như sau:

Điều 6. Kiểm kê tài nguyên nước

1. Kiểm kê tài nguyên nước là hoạt động thống kê, đo đạc, tính toán, tổng hợp theo các chỉ tiêu kiểm kê về số lượng, chất lượng nước, khai thác sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước tính đến thời điểm thực hiện kiểm kê.

2. Kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện đối với các nguồn nước tự nhiên, nhân tạo; nước mưa; các công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất và nước biển; các công trình xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi cả nước và được tổng hợp theo lưu vực sông, theo đơn vị hành chính.

3. Kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện định kỳ 05 năm một lần, thống nhất trên phạm vi cả nước, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Khi đến kỳ kiểm kê, căn cứ nguồn lực, hiện trạng biến động nguồn nước trong kỳ kiểm kê trước đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tổ chức kiểm kê tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc kiểm kê một số chỉ tiêu có biến đổi lớn so với kỳ kiểm kê trước đó hoặc đề xuất sử dụng kết quả kỳ kiểm kê liền kề trước đó.

4. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, các địa phương, các tổ chức lưu vực sông (nếu có) xây dựng đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước trên phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức kiểm kê tài nguyên nước; tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê tài nguyên nước theo đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn tỉnh và gửi kết quả kiểm kê tài nguyên nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.”

Kiểm kê tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong điều tra cơ bản, bao gồm: Hoạt động thống kê, đo đạc, tính toán và tổng hợp các chỉ tiêu liên quan đến số lượng, chất lượng nguồn nước và tình hình khai thác, xả thải; Qua đó, phán ảnh được hiện trạng và biến động của nguồn nước tự nhiên, nhân tạo, nước mưa, nước biển, các công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nưới dưới đất,... tính đến thời điểm thực hiện kiểm kê.

Đáng chú ý, tính linh hoạt, chặt chẽ của hoạt động này trong thực tiễn quản lý được thể hiện thông qua cơ chế thực hiện định kỳ 5 năm/lần và sự cho phép trong trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có thể đề xuất Thủ tướng Chính phủ tổ chức kiểm kê một số chỉ tiêu theo mức độ biến động nguồn nước.

Bên cạnh đó, Điều luật trên được xây dựng dựa trên tính thống nhất, đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện hoạt động. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan đầu mối ở cấp trung ương, chủ trì xây dựng đề án, tổ chức kiểm kê, công bố kết quả và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ triển khai kiểm kê tại địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt và gửi kết quả về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.

Như vậy, thông qua hoạt động kiểm kê tài nguyên nước không chỉ cung cấp cơ sở dữ liệu tin cậy cho hệ thống mà còn giúp phát hiện kịp thời các nguy cơ suy thoái, ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước cũng như góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường lâu dài, bền vững.

3.3. Quy định về báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có lien quan.

Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có liên quan được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 53/2024/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có liên quan

1. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, các tổ chức lưu vực sông (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố Báo cáo tài nguyên nước quốc gia định kỳ 05 năm một lần thống nhất trên phạm vi cả nước;

b) Nội dung chính của Báo cáo tài nguyên nước quốc gia bao gồm: tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động tới khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; hiện trạng tài nguyên nước; hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất; công tác quản lý tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; đề xuất, kiến nghị (nếu có).

2. Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau. Nội dung chính của Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các nội dung sau:

a) Hiện trạng sử dụng nước cho nông nghiệp gồm các thông tin sau: số lượng công trình khai thác tài nguyên nước (hồ chứa, đập dâng, cống, trạm bơm, giếng khoan và loại hình công trình khai thác khác) và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước; diện tích tưới thiết kế (nếu có), diện tích tưới thực tế; diện tích nuôi trồng thủy sản; khu vực nguồn nước không đáp ứng đủ nước tưới; khả năng tích trữ nước theo thiết kế và lượng nước tích trữ thực tế tại các công trình hồ chứa, đập dâng theo các tháng trong năm;

b) Hiện trạng cấp nước sinh hoạt gồm các thông tin sau: số lượng công trình cấp nước sinh hoạt đô thị, nông thôn (nước mặt, nước dưới đất); lượng nước khai thác của các công trình theo các nguồn nước; khu vực thường xuyên thiếu nước sinh hoạt;

c) Hiện trạng cấp nước cho sản xuất công nghiệp gồm các thông tin sau: số lượng công trình cấp nước cho sản xuất công nghiệp (nước mặt, nước dưới đất); lượng nước khai thác của các công trình theo các nguồn nước;

d) Số lượng công trình thủy điện (quy hoạch, đang xây dựng, đã vận hành) và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước, công suất lắp máy của các nhà máy thủy điện; dung tích toàn bộ của các hồ chứa thủy điện;

đ) Khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm;

e) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

3. Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các bộ có liên quan: căn cứ vào chức năng, phạm vi quản lý, hằng năm, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng tổ chức lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục đích sản xuất nông nghiệp đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nội dung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: số lượng công trình khai thác (hồ chứa, đập dâng, cống, trạm bơm, giếng khoan và loại hình công trình khai thác khác) và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước; khả năng tích trữ nước theo thiết kế và lượng nước tích trữ thực tế tại các công trình hồ chứa, đập dâng theo các tháng trong năm; nhu cầu khai thác, sử dụng nước và khả năng đáp ứng của nguồn nước theo các tháng trong năm cho các mục đích;

b) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

5. Trên cơ sở báo cáo của Sở Công Thương các địa phương, Bộ Công Thương lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với mục đích thủy điện và nhiệt điện gồm các nội dung sau đây:

a) Số lượng công trình thủy điện (đã vận hành), tổng công suất các nhà máy thủy điện, sản lượng điện sản xuất theo các tháng trong năm và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước; lượng nước tích trữ tại các hồ chứa thủy điện theo các tháng trong năm đối với các hồ chứa điều tiết năm, nhiều năm;

b) Số lượng công trình nhiệt điện (đã vận hành), sản lượng điện sản xuất theo các tháng trong năm;

c) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

6. Trên cơ sở báo cáo của Sở Xây dựng các địa phương, Bộ Xây dựng lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với công trình cấp nước đô thị và các khu, cụm công nghiệp bao gồm các nội dung sau:

a) Số lượng công trình cấp nước (quy hoạch, đang xây dựng, đã vận hành);

b) Tổng công suất khai thác theo các nguồn nước (nước mặt, nước dưới đất) trong năm;

c) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).”

Có thể thấy, việc quy định hướng dẫn chi tiết về báo cáo tài nguyên nước ở cấp quốc gia, địa phương và các bộ, ngành liên quan là cơ sở pháp lý quan trọng giúp bảo đảm tính thống nhất, minh bạch và hiệu quả trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Cơ chế báo cáo định kỳ toàn diện và phối hợp liên ngành, liên cấp toàn diện đã tạo nên một hệ thống rõ ràng và đồng bộ từ địa phương đến Trung ương. Thông qua đó, Nhà nước có thể nắm bắt và theo dõi sát sao thực trạng của nguồn nước, từ đó, đưa ra các chính sách phù hợp giải quyết, khắc phục hậu quả một cách kịp thời, hợp lý và bền vững.

3.4. Quy định về các hoạt động điều tra khác. 

Điều tra cơ bản tài nguyên nước không chỉ là quá trình điều tra, đánh giá, kiểm kê hay báo cáo tài nguyên nước, báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước,... mà còn bao gồm các hoạt động điều tra cơ bản khác được quy định tại Điều 8 Nghị định 53/2024/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Các hoạt động điều tra cơ bản khác

1. Hoạt động xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước mặt, nước dưới đất, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước mặt, nước dưới đất được thực hiện như sau:

a) Hoạt động xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước mặt và nước dưới đất được thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Hoạt động duy trì, vận hành hệ thống mạng quan trắc tài nguyên nước theo chế độ, chỉ tiêu, thông số quy định tại Điều 85 của Nghị định này do Bộ Tài nguyên và Môi trường và địa phương thực hiện;

c) Hoạt động giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước mặt, nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện.

2. Hoạt động đo đạc mặt cắt sông, suối được thực hiện như sau:

a) Việc đo đạc mặt cắt sông, suối được thực hiện định kỳ 05 năm một lần để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Ưu tiên thực hiện đối với các sông, suối, đoạn sông, suối có hiện tượng mất ổn định lòng, bờ, bãi sông, suối, có sự biến đổi lớn về diễn biến lòng dẫn mà ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đến phát triển kinh tế, xã hội; các đoạn sông, suối bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác ở lòng sông, suối; các đoạn sông, suối bị tác động bởi việc vận hành hồ chứa.

Khi đến kỳ đo đạc mặt cắt sông, suối, căn cứ nguồn lực và tình hình biến đổi diễn biến lòng dẫn của sông, suối, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện việc đo đạc mặt cắt sông, suối;

b) Việc đo đạc mặt cắt sông, suối được thực hiện theo đề án, dự án riêng hoặc được lồng ghép trong các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước khác. Căn cứ vào mục tiêu của đề án, dự án, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định lựa chọn số lượng mặt cắt, vị trí mặt cắt và tần suất đo đạc mặt cắt sông, suối, bảo đảm tính kế thừa, chính xác, đại diện.

Trường hợp vị trí đo đạc mặt cắt sông, suối phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước trùng với vị trí đo đạc mặt cắt sông, suối đã được thực hiện đo đạc để phục vụ công tác quản lý đê điều và phòng chống thiên tai thì xem xét, kế thừa kết quả đo đạc này.

3. Hoạt động đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước, bao gồm các nội dung chính sau:

a) Điều tra, xác định vị trí đoạn sông, khu vực sông xảy ra sạt lở lòng, bờ, bãi sông; xác định quy mô, mức độ, nguyên nhân xảy ra sạt lở lòng, bờ, bãi sông;

b) Lập Danh mục đoạn sông, khu vực sông xảy ra sạt lở lòng, bờ, bãi sông gồm vị trí và phạm vi sạt lở; bản đồ vị trí các điểm, đoạn sông, khu vực sông xảy ra sạt lở lòng, bờ, bãi sông.

4. Hoạt động điều tra, khảo sát phục vụ lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được thực hiện định kỳ 05 năm một lần hoặc đột xuất phải bảo đảm đủ thông tin, số liệu phục vụ việc ban hành, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất.

5. Hoạt động điều tra, khảo sát phục vụ lập, điều chỉnh hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm đủ thông tin, số liệu để ban hành, điều chỉnh danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước và thực hiện cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.

6. Xây dựng kịch bản nguồn nước và xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ điều hòa, phân phối tài nguyên nước thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Như vậy, việc xây dựng, duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, đo đạc mặt cắt sông, suối, đánh giá diễn biến sạt lở hay hoạt động điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất,... cũng là các nội dung trong hoạt động điều tra cơ bản khác được quy định theo pháp luật trên.

Các hoạt động trong điều tra cơ bản tài nguyên nước có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước một cách chủ động, linh hoạt, thống nhất, bền vững và phù hợp với định hướng chuyển sổi số hiện nay. Đồng thời, việc quy định chi tiết hoạt động, trách nhiệm và cơ chế thực hiện định kỳ cũng bảo đảm tính khả thi, hiệu quả và tiết kiệm ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý