
Lưu vực sông liên tỉnh là gì? Trình tự, thủ tục lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang thực hiện dự án mở rộng khu vực nuôi trồng thủy sản và chế biến thực phẩm tại một hạ lưu sông, đoạn chảy qua một tỉnh khác. Trong thời gian gần đây, nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề và gây thiệt hại lớn cho hoạt động sản xuất, do đó, công ty tôi có dự kiến xây dựng giải pháp để khắc phục hậu quả. Do vậy, tôi muốn hiểu thêm về lưu vực sông liên tỉnh là gì? Và pháp luật hiện nay quy định như thế nào về trình tự, thủ tục quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh? Mong nhận được sự hỗ trợ từ Luật sư!
MỤC LỤC
1. Lưu vực sông liên tỉnh là gì?
2.1. Quy định về căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
2.2. Quy định về nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
2.3. Danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch được quy định như thế nào?
2.4. Quy định về trách nhiệm lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
2.5. Quy định về nội dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
2.6. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Lưu vực sông liên tỉnh là gì?
Lưu vực sông liên tỉnh được quy định tại khoản 10 Điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
10. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.”
Có thể hiểu một lưu vực sông chảy qua trên địa bàn của từ hai tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì được gọi là lưu vực sông liên tỉnh. Việc xác định lưu vực sông liên tỉnh có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước, giúp xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp giữa các địa phương có liên quan và bảo đảm việc khai thác, sử dụng nguồn nước được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
Ví dụ: Lưu vực sông Hồng – Thái Bình và vùng phụ cận, lưu vực sông ven biển Nam Trung Bộ, lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận,....
2. Trình tự, thủ tục lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định thực hiện như thế nào?
Lập quy hoạch tổng hợp các lưu vực sông liên tỉnh là công cụ quản lý quan trọng đối với hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước cũng như trong việc đưa ra biện pháp giải quyết khó khăn, thách thức về tài nguyên nước trên lưu vực sông. Do đó, việc ban hành các quy định cụ thể hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục, trách nhiệm phê duyệt cũng như các nguyên tắc, nội dung chính cần phải đảm bảo khi thực hiện lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là điều thật sự cần thiết.
2.1. Quy định về căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Căn cứ để lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 13 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan.
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương trên lưu vực sông, từng vùng, điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, khả năng đáp ứng của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt.”
Như vậy, khi thực hiện lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh cần dựa trên các căn cứ được pháp luật về tài nguyên nước quy định. Theo đó, quy hoạch phải xét đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương trên lưu vực sông, khả năng đáp ứng của nguồn nước cũng như các tác động tiềm tàng như: Thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn,... do tác động của biến đổi khí hậu gây ra.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh cần phù hợp với các chiến lược cấp quốc gia có liên quan, được xem xét dựa trên nhu cầu khai thác, sử dụng nước của ngành, địa phương và nhu cầu bảo vệ môi trường. Ngoài ra, quy hoạch còn được xây dựng dựa trên kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, nhất trí tuân thủ đúng nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt; Qua đó, thể hiện rõtính chính xác, khách quan và chặt chẽ.
Có thể thấy, quy định trên là nội dung quan trọng không những xác định cơ sở pháp lý mà còn có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn và khoa học, đảm bảo công tác quy hoạch được triển khai đồng bộ, khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế.
2.2. Quy định về nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh cần tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 14 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính toàn diện của nước mặt với nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
2. Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu và hạ lưu; bảo đảm an ninh nguồn nước;
3. Bảo đảm là cơ sở cho việc lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất và điều hòa, phân phối tài nguyên nước.”
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh cần đảm bảo các nguyên tắc cốt lõi mà pháp luật về tài nguyên nước đã đặt ra. Trước tiên, cần bảo đảm tính toàn diện trong công tác quản lý tài nguyên nước; Xem xét kỹ càng mối liên hệ giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa khai thác, sử dụng với việc bảo vệ, phát triển nguồn nước và với công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.
Đồng thời, quy hoạch phải hướng đến mục tiêu phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các ngành, địa phương, lĩnh vực và giữa các vùng thượng lưu – hạ lưu, qua đó góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
Cuối cùng, bảo đảm là cơ sở cốt lõi để thực hiện các nguyên tắc trên và cũng là kim chỉ nam trong việc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước như: Quy hoạch khai thác, sử dụng nước, kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt, bảo vệ nước dưới đất và điều hòa, phân phối nước,....
Như vậy, Điều 14 Luật Tài nguyên nước năm 2023 đặt ra những nguyên tắc mang tính nền tảng và định hướng cho việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Các nguyên tắc này không chỉ bảo đảm tính toàn diện trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nướcmà còn là căn cứ pháp lý, kỹ thuật cho các quy hoạch chuyên ngành có liên quan, góp phần tăng cường hiệu quả điều phối, quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách bền vững và gắn kết với phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. Danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch được quy định như thế nào?
Căn cứ vào quy định về danh mục lưu vực sông liên tỉnh cụ thể tại Điều 20 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tài nguyên nước như sau:
“Điều 20. Danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch
Các lưu vực sông liên tỉnh phải lập Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh bao gồm:
1. Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và vùng phụ cận.
2. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình và vùng phụ cận.
3. Lưu vực sông Mã và vùng phụ cận.
4. Lưu vực sông Cả và vùng phụ cận.
5. Lưu vực sông Hương và vùng phụ cận.
6. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng phụ cận.
7. Lưu vực sông Trà Khúc và vùng phụ cận.
8. Lưu vực sông Ba và vùng phụ cận.
9. Lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận.
10. Lưu vực sông Sê San và vùng phụ cận.
11. Lưu vực sông Srêpốk và vùng phụ cận.
12. Lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận.
13. Lưu vực sông Cửu Long và vùng phụ cận.
14. Lưu vực sông ven biển Quảng Ninh.
15. Lưu vực sông ven biển Quảng Bình và Quảng Trị.
16. Lưu vực sông ven biển Nam Trung Bộ.”
Pháp luật về tài nguyên nước quy định danh mục các lực sông liên tỉnh trên như một căn cứ pháp lý bắt buộc phải lập quy hoạch, có giá trị định hướng phân bổ, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo từng lưu vực. Thông qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền dễ dàng trong công tác quản lý và nhanh chóng đưa ra các giải pháp khắc phục hậu quả kịp thời, hiệu quả.
2.4. Quy định về nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Tổng quan về lưu vực sông liên tỉnh;
c) Đối tượng, phạm vi, nội dung lập quy hoạch;
d) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.”
* Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ theo tiểu mục 2.3 mục II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc Hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV).
Xác định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là bước đi đầu tiên có ý nghĩa then chốt, bảo đảm cho toàn bộ quá trình quy hoạch được thực hiện đúng hướng, có cơ sở, minh bạch và rõ ràng. Quy định cụ thể nhiệm vụ chính trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh và thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Môi trường không chỉ thể hiện tính thống nhất trong cơ chế quản lý tài nguyên nước mà còn góp phần đảm bảo tính phù hợp, kịp thời trong việc vận dụng và thực thi quy hoạch vào thực tiễn.
2.5. Quy định về nội dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Nội dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 16. Nội dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên quan; hiện trạng quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
2. Dự báo xu thế biến động số lượng, chất lượng nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trong thời kỳ quy hoạch; phân vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên hoặc có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước; ngưỡng, lượng nước có thể khai thác cho từng đoạn sông, từng khu vực, tầng chứa nước; dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; rà soát, tổng hợp các công trình điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước; xác định các vấn đề về tài nguyên nước cần giải quyết trong thời kỳ quy hoạch;
3. Xác định quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;
4. Định hướng điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra bao gồm:
a) Phân phối lượng nước, thứ tự ưu tiên để điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xác định nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước sinh hoạt; chuyển nước lưu vực sông (nếu có);
b) Xác định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô lớn, có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước;
c) Giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
d) Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
đ) Xác định khu vực, nguồn nước cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về một hoặc một số nội dung sau: điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
e) Nội dung khác mang tính chất đặc thù của từng lưu vực sông;
5. Giải pháp, kinh phí, kế hoạch thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.”
Quy định một cách toàn diện và cụ thể các nội dung cần phải có đã tạo nên sự thống nhất, đồng bộ và có hệ thống trong quá trình lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Quy hoạch không chỉ bao gồm việc phân tích, đánh giá hiện trạng và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dự báo biến động cũng như xem xét các định hướng phát triển có ảnh hưởng đến tài nguyên nước mà còn xác định các vùng chức năng, khu vực hạn hán, thiếu nước, ngưỡng khai thác và dòng chảy tối thiểu để đảm bảo cân bằng hệ sinh thái và kịp thời đưa ra những giải pháp hợp lý đảo bảm an toàn nguồn nước.
Ngoài ra, quy hoạch còn xác định quan điểm, mục tiêu quy hoạch, định hướng điều hòa, phân phối, bảo vệ nguồn nước, đề xuất giải pháp thực hiện, phân kỳ đầu tư, dự toán kinh phí và cơ chế giám sát, nhằm bảo đảm khả năng tổ chức thực hiện hiệu quả.
Có thể thấy, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trên được xây dựng dựa trên cơ chế liên ngành, toàn diện và là cơ sở vững chắc để xác định rõ bức tranh tổng thể về hiện trạng quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, cũng như công tác phòng chống, khắc phục tác hại do nước gây ra.
2.6. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định như thế nào?
Việc tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được quy định tại Điều 17 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô lớn, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; quy định danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.”
Quy định này đã tạo ra cơ chế phối kết hợp trách nhiệm giữa các cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch; Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lưu vực cùng lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, qua đó, bảo đảm sự đồng bộ, liên kết liên ngành, liên vùng và góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, pháp luật về tài nguyên nước còn là cơ sở pháp lý rõ ràng đối với công tác lập, quản lý quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, hướng đến tính minh bạch, dân chủ trong quá trình lập quy hoạch thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đồng thời, cho phép cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ động lựa chọn phương thức thực hiện, tạo sự linh hoạt trong quá trình triển khai, khuyến khích áp dụng các phương pháp hiệu quả trong lĩnh vực quy hoạch tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
Trân trọng./.