
Nước là gì? Tài nguyên nước bao gồm những loại nào? Chiến lược tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch về tài nguyên nước được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trước tình trạng khan hiếm nước vào mùa khô ở địa phương do biến đổi khí hậu, địa phương tôi nhận được chỉ đạo về việc điều chỉnh Chiến lược tài nguyên nước quốc gia phù hợp với tình hình hiện tại. Do đó, trước khi thực hiện chỉ đạo trên, tôi muốn biết rõ pháp luật hiện nay quy định như thế nào là nước? Tài nguyên nước bao gồm những loại nào? Chiến lược tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch về tài nguyên nước được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Luật sư!
MỤC LỤC
2. Tài nguyên nước bao gồm những loại nào?
3. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
4. Quy hoạch về tài nguyên nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Nước là gì?
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Điều 1 Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 quy định như sau:
“Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Nước là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là thành phần cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên, liên quan đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. ...”
Có thể thấy, nước không chỉ giữ vai trò quan trọng đối việc duy trì sự sống và đời sống hàng ngày của con người mà còn đối với đời sống của hệ sinh thái tự nhiên. Bên cạnh đó, nước còn đóng vai trò thiết yếu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp sản xuất, chế biến, nông nghiệp,... và là nguồn tài nguyên quý giá, có sức ảnh hưởng lớn đối với các mọi mặt trong hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh của mỗi quốc gia.
2. Tài nguyên nước bao gồm những loại nào?
Tài nguyên nước được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển.”
Như vậy có thể thấy, tài nguyên nước vô cùng đa dạng, bao gồm không chỉ có nước mặt, nước dưới đất mà còn có cả nước mưa và nước biển.
3. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được quy định tại Điều 11 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
"Điều 11. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia
1. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Việc xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, dự báo nguồn nước, tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm an ninh nguồn nước; bảo vệ, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng của nguồn nước và định hướng về hợp tác quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; đề án, dự án ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn trong kỳ chiến lược.
3. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 50 năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt."
* Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ theo tiểu mục 2.3 mục II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc Hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV).
Xây dựng dựa trên kết quả điều tra cơ bản, dự báo nguồn nước và tác động của biến đổi khí hậu, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia không những phải đảm bảo các yêu cầu cốt lõi, phù hợp với chiến lược quốc gia, bảo đảm an ninh nguồn nước và đáp ứng nhu cầu sử dụng gắn với hợp tác quốc tế mà phải thể hiện rõ các nội dung chính về tầm nhìn, mục tiêu định hướng lâu dài cũng như các nhiệm vụ, giải pháp tổng thể,...
Cùng với vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước cũng như quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy định về thời hạn xây dựng Chiến lược cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 50 năm đã phản ánh tính lâu dài, ổn định và bền vững trong quản lý tài nguyên nước. Bên cạnh đó, pháp luật cũng đặt ra trách nhiệm xây dựng chiến lược cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, thực hiện phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đảm bảo tính liên ngành, liên cấp và gắn kết chặt chẽ giữa trung ương với địa phương.
Có thể thấy, quy định về Chiến lược tài nguyên nước quốc gia không chỉ là nền tảng pháp lý vững chắc, mang tính định hướng để xây dựng quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch điều tra cơ bản mà còn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nước trong bối cảnh biến đối khí hậu và nhiều nguy cơ, thách thức như hiện nay.
4. Quy hoạch về tài nguyên nước được quy định như thế nào?
Quy hoạch về tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
"Điều 12. Quy hoạch về tài nguyên nước
1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là nước mặt, nước dưới đất.
3. Việc lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có mâu thuẫn với quy hoạch về tài nguyên nước thì phải điều chỉnh phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.”
Như vậy, quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm: Quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh và quy hoạchbảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia.
Ví dụ: Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 06/02/2023 là loại quy hoạch có tính kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy định quy hoạch về tài nguyên nước.
Quy hoạch tài nguyên nước có thể hiểu là định hướng tổng thể cấp quốc gia trong việc quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra. Trên cơ sở đó, quy hoạch tài nguyên nước đã tạo ra cơ chế điều phối và thẩm quyền pháp lý ưu tiên cho các chủ thể tham gia vận dụng vào thực tiễn.
Xuất phát từ mục tiêu đồng bộ, thống nhất và tránh xảy ra sự xung đột giữa các ngành có liên quan, do đó, đối với việc lập và chỉnh sửa quy hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Như vậy, Điều luật trên không chỉ quy định rõ về Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia, phân loại quy hoạch mà còn thiết lập cơ chế điều phối và nguyên tắc ưu tiên cho quy hoạch này trong mối quan hệ với các quy hoạch ngành và quy hoạch liên quan, góp phần tăng cường tính nhất quán, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững.
Trân trọng./.